Английская Википедия:10th Vietnam Film Festival
Шаблон:Infobox Film festival The 10th Vietnam Film Festival was held from November 9 to November 14, 1993, in Haiphong, Vietnam, with the slogan: "For an advanced Vietnam cinema, imbued with national identity" (Vietnamese: "Vì một nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc").[1]
Event
Compared to previous festivals, the 10th Vietnam Film Festival attracts the attention of a large number of young audiences. The phenomenon of fans of artists, waiting for autographs, taking photos together has begun to spread more widely among different audiences. This is considered a "characteristic" film festival for the period of "market - commercial cinema".[2][3]
There were 118 films in attendance at the Film Festival. The jury awarded only one Golden Lotus for "Vị đắng tình yêu" - A feature film that harmoniously combines artistic and commercial elements, and one Golden Lotus for the documentary "Đi tìm đồng đội". There is no Golden Lotus for animated and direct-to-video feature films. [4][5][6][7][8][9][10][11][12][13][14][15][16]
Awards
Feature film
Award | Winner | |
---|---|---|
Film | Golden Lotus | Vị đắng tình yêu |
Silver Lotus | Canh bạc Xương rồng đen Lương tâm bé bỏng | |
Шаблон:Nowrap | Dấu ấn của quỷ Chuyện tình bên dòng sông | |
Best Director | Lê Xuân Hoàng – Vị đắng tình yêu Lưu Trọng Ninh – Hãy tha thứ cho em, Canh bạc | |
Best Actor | Lê Công Tuấn Anh – Vị đắng tình yêu Trần Lực – Đời hát rong | |
Best Actress | Thu Hà – Canh bạc Lê Khanh – Chuyện tình bên dòng sông | |
Best Screenplay | Lê Hoàng – Lương tâm bé bỏng Nguyễn Thị Hồng Ngát – Canh bạc | |
Best Cinematography | Đoàn Quốc – Dấu ấn của quỷ Đinh Anh Dũng – Xương rồng đen | |
Best Art Design | Phạm Hồng Phong – Dấu ấn của quỷ Bích Hải – Giông tố | |
Best Original Score | Trọng Đài – Canh bạc Đỗ Hồng Quân – Cỏ lau |
Direct-to-video
Award | Winner | |
---|---|---|
Film | Golden Lotus | not awarded |
Silver Lotus | Em còn nhớ hay em đã quên Anh chỉ có mình em Cô thủ môn tội nghiệp | |
Шаблон:Nowrap | Băng qua bóng tối | |
Best Director | Lê Hoàng Hoa – Tình nhỏ làm sao quên | |
Best Actor | Lê Công Tuấn Anh – Em còn nhớ hay em đã quên, Hiệp sĩ cuối cùng | |
Best Actress | Mỹ Duyên – Tình nhỏ làm sao quên, Băng qua bóng tối | |
Best Screenplay | Nguyễn Hữu Phần – Em còn nhớ hay em đã quên Lê Hoàng – Băng qua bóng tối | |
Шаблон:Nowrap | Phạm Việt Thanh – Khát vọng bi thương | |
Best Original Score | Phú Thăng – Băng qua bóng tối Hoàng Lương – Em còn nhớ hay em đã quên |
Documentary/Science film
Award | Winner | |
---|---|---|
Film | Golden Lotus | Đi tìm đồng đội |
Silver Lotus | Cái Bến | |
Шаблон:Nowrap | Thiện và ác Hậu cần dã ngoại | |
Best Screenplay | Văn Lê – Cái Bến, Thiện và ác | |
Шаблон:Nowrap | Nguyễn Thước, Lê Mạnh Thích – Dòng sông ánh sáng |
Children/Animated film
Award | Winner | |
---|---|---|
Film | Golden Lotus | Bọn trẻ |
Silver Lotus | Ông tướng canh đền Chú lừa xám Cầu vồng hóa đá | |
Best Director | Nguyễn Khánh Dư – Bọn trẻ Phạm Minh Trí – Ông tướng canh đền | |
Best Actor | The children cast – Cát bụi hè đường Actor in the role Hùng "sẹo" – Chú bé có tài mở khóa | |
Шаблон:Nowrap | Trần Quốc Dũng, Phi Tiến Sơn – Truyền thuyết tình yêu thần nước | |
Best Key Animator | Nguyễn Phương Hoa – Ông tướng canh đền, Chiếc vòng cổ | |
Best Paper Cut Acting Animator | Nguyễn Hà Bắc – Quả bầu tiên Thanh Việt, Lan Phương, Lâm Chiến, Tường Long, Nguyễn Thị Măng – Cái đầu... cái đuôi |
References